Trong thời đại start up nổi lên như một xu thế ở tất cả các ngành, vị trí trung tâm của khách hàng ngày càng được nâng lên, cũng vì thế mà vấn đề tiếp thị đa kênh đang trở thành xu thế mới, doanh nghiệp nào nắm bắt được cơ hội, sẽ chiếm lĩnh được một vị thế nhất định trong lòng khách hàng.
Điều này đặc biệt có lợi cho các doanh nghiệp bán lẻ. Với bài viết này, Medlink sẽ chia sẻ cho bạn những thông tin về những chiến lược marketing tiếp cận khách hàng ngành dược hiệu quả. Tìm hiểu ngay.
Nội dung chính:
ToggleHành trình khách hàng dược phẩm được hiểu là quá trình một khách hàng tiếp cận với một thương hiệu dược, sau đó tạo lập các tương tác giữa khách hàng và các thông tin cũng như các kênh quảng bá của thương hiệu đó. Quá trình này có thể diễn ra online trên các nền tảng tiếp thị hoặc offline tại các điểm bán hàng của thương hiệu.
Khách hàng ngành dược phẩm cũng có hành trình trải nghiệm tương tự so khách hàng thông thường khi đi từ bước nhận biết – tìm hiểu – – cân nhắc – quyết định.
Hành trình khách hàng dược phẩm cũng sẽ bắt đầu từ việc nhận biết về thương hiệu, sau đó sẽ tìm hiểu các thông tin về sản phẩm, sự uy tín của công ty dược, và nhu cầu thị trường. Khi đã tìm hiểu một số thông tin quan trọng, họ sẽ bắt đầu so sánh, cân nhắc kỹ trước khi đưa ra quyết định chính thức.
Hiện nay có rất nhiều hình thức tiếp thị sản phẩm tới khách hàng, tuy nhiên mỗi cách thức lại có ưu nhược điểm riêng. Dưới đây Medlink sẽ gửi đến bạn sự so sánh cụ thể về ưu, nhược điểm riêng của từng hình thức, hãy đọc tiếp bài viết nhé!
Là một phương án luôn góp mặt trong các chiến lược tiếp thị sản phẩm của các doanh nghiệp. Được hiểu đơn giản là thương hiệu sẽ thành lập trang web trên nền tảng trực tuyến để tiếp cận và bán sản phẩm của thương hiệu qua kênh này. Phù hợp cho những doanh nghiệp lớn, đã có một lượng khách hàng nhất định.
Ưu điểm:
Giảm thiểu tối đa các chi phí quản lý, bán hàng. Với phương pháp bán hàng này doanh nghiệp dược chỉ cần đầu tư nhiều vào sản phẩm và một số nội dung trên website để thu hút khách hàng.
Có thể chủ động tiếp cận và mở rộng các đối tượng khách hàng. Với dạng website bán hàng, bạn không cần mất nhiều thời gian cho việc quảng bá thương hiệu hay tìm kiếm khách hàng.
Nhược điểm:
Độ bảo mật chưa cao, thiếu tính an toàn cho các nhãn hàng. Internet là một mạng lưới lớn, có lượt truy cập lên đến 9 con số mỗi ngày vì vậy có không ít những hacker với ý đồ xấu thâm nhập vào mạng lưới để lấy đi website lớn, vì vậy bảo mật có thể coi là yếu điểm lớn nhất của phương pháp này.
Social Media được hiểu là các công cụ truyền thông trên những nền tảng mạng xã hội, được sử dụng như một cách thức để tiếp thị thương hiệu dược phẩm đến người tiêu dùng. Một số nền tảng mạng xã hội được sử dụng để chia sẻ như Facebook, Tik Tok, Instagram, Twitter,… Có thể coi đây là chiến lược PR toàn diện nhất cho mọi công ty, do lứa tuổi khách hàng không giới hạn, khả năng mở rộng thị trường là rất lớn.
Ưu điểm:
Thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng mới. Hiện nay là thời đại số, các mạng xã hội chia sẻ đang thống lĩnh trong mọi hoạt động của con người, vậy nên xu thế tiếp thị chung của các ngành đều không thể thiếu kênh này, và dược phẩm cũng nằm trong số đó.
Dễ dàng chăm sóc khách hàng. Không những có thể tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng mà với một doanh nghiệp, đội ngũ chăm sóc khách hàng còn dễ dàng đối thoại, trao đổi trực tiếp với người mua, để tiếp thị, đẩy nhanh quá trình mua hàng.
Nhược điểm:
Đối với phương thức này, nhược điểm lớn nhất là cần đầu tư thời gian và vốn để xây dựng một trang có sức hút với khách hàng và sở hữu lượt tương tác lớn, nâng cao khả năng khách chốt đơn mua hàng.
Được hiểu là những thông điệp thương mại được doanh nghiệp gửi cho một đối tượng khách hàng tiềm năng qua Email. Phương pháp này đã được sử dụng khá lâu nên tồn tại khá nhiều yếu điểm.
Ưu điểm:
Tiết kiệm phần lớn chi phí so với các kênh tiếp thị khác. Gần như tất cả các doanh nghiệp, thương hiệu cho dù là mới thành lập hay lâu đời đều có thể gửi gmail cho một lượng khách hàng tiềm năng. Chỉ cần một số lẻ trong khoản đầu tư đã có thể đem lại hiệu quả tiếp cận.
Tiếp thị chính xác tới đối tượng khách hàng tiềm năng. Đây cũng là một cách xây dựng mối quan hệ giữa thương hiệu dược phẩm với khách hàng, dễ dàng lấy được sự quan tâm và chú ý của họ.
Dễ dàng quản lý hiệu quả của chiến dịch tiếp thị. Bạn có thể đánh giá kết quả của các thông điệp tiếp thị thương mại qua số lượng email phản hồi, số người đã mở email,….
Nhược điểm:
Quảng cáo trên Email không còn là thông tin được chú ý. Do hiện nay các mạng xã hội đang chiếm sóng nên xu hướng người tiêu dùng “phớt lờ”, thậm chí không biết đến sự xuất hiện của thư tiếp thị email là điều khiến phương pháp này không được sử dụng nhiều ở các công ty dược mới thành lập, cần tìm kiếm vị trí trong lòng khách hàng.
Khiến khách hàng cảm thấy phiền, ấn tượng xấu về thương hiệu. Nếu các quảng cáo tiếp thị của thương hiệu không đặc sắc hay không phải là loại sản phẩm nằm trong nhu cầu của khách hàng nhưng xuất hiện dày đặc trong hòm thư của họ sẽ khiến khách hàng cảm thấy phiền phức, sinh ra ác cảm với doanh nghiệp.
Dược phẩm là lĩnh vực tác động trực tiếp đến yếu tố sức khỏe của con người. Nên uy tín của sản phẩm và thương hiệu là yếu tố hàng đầu để khách hàng so sánh, đưa ra lựa chọn. Và một trong những cách phổ biến là nâng cao uy tín qua các bài viết trên những đầu báo lớn.
Ưu điểm:
Dễ dàng tiếp cận với một số bộ phận khách hàng thực sự có nhu cầu. Cho dù có bao thể loại đưa tin mới xuất hiện, báo chí vẫn chiếm giữ một vị trí không thể phủ nhận, nhất là những đầu báo lớn.
Là cách nhanh nhất lấy được lòng tin của người tiêu dùng. Do tính cạnh tranh với các kênh đưa tin khác, các đầu báo thường đòi hỏi cập nhật luồng thông tin chính xác và thu hút người đọc nhất.
Một số các báo chuyên khảo về khoa học như: Tạp chí khoa học và công nghệ, Tạp chí Chính sách và Quản lý Khoa học và Công nghệ,….; Các báo đưa tin xã hội như VnExpress, Báo Nhân Dân,… đều là những kênh uy tín về mảng khoa học, đời sống. Khi có bài viết tiếp thị trên những mặt báo này, thương hiệu sẽ dễ dàng có được lòng tin trong khách hàng.
Nhược điểm:
Nhược điểm duy nhất là giá thành khá cao. Mỗi bài viết lên các mặt báo sẽ giao động trong khoảng 2 – 3 triệu đồng, và sẽ tăng lên theo vị trí trên báo. Đây là mức giá khá cao tuy nhiên hiệu quả chưa thể thấy ngay.
Ngoài những kênh tiếp thị khách hàng trên, còn một số loại hình đang được ưa chuộng hiện nay như Sponsored link, sử dụng Testimonial, xây dựng các khóa học, ebook miễn phí,…cũng đáng để tham khảo và lựa chọn.
Có thể thấy có rất nhiều công ty dược mới xuất hiện, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng thành công trong việc làm marketing ngành dược. Vậy cần lưu ý điều gì khi thực hiện các chiến lược để mang về ưu thế cho thương hiệu.
Do có yếu tố liên quan đến sức khỏe và tính mạng con người nên marketing ngành dược phải chịu quản lý khắt khe hơn từ phía các nhà làm luật. Mỗi một thông tin liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp đều phải được kiểm duyệt trước khi đưa lên các mặt báo hoặc các kênh mạng xã hội.
Dược phẩm là ngành đòi hỏi những chiến lược quảng bá mang tính lâu dài, gắn với lợi ích của cộng đồng, nhất là sau khi dịch Covid-19 vừa qua đi, việc này dễ dàng giúp hình ảnh của thương hiệu được lòng khách hàng.
Các thông tin về loại bệnh, cách chữa, tư vấn, giải đáp trực tuyến, thiết thực,… là một trong những cách dễ dàng thu hút khách hàng nhất hiện nay.
Đối với chiến dịch quảng cáo online, website nắm trọng tâm là yếu tố quyết định sự thành công của kế hoạch. Tất cả các phương án truyền thông marketing buộc phải dẫn đến việc giới thiệu thương hiệu và website hoặc trang chủ của hãng dược thì mới có cơ hội gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Một số vấn đề cần đặc biệt chú ý: Đặt tên miền website, thiết kế hình thức trang website phù hợp.
Sau khi hoàn thành bước đầu là việc thu hút sự quan tâm của khách hàng, marketer cần tìm hiểu và sử dụng SEO và Google Adwords Search để gia tăng lượng truy cập của khách hàng.
Đây là dạng tiếp thị sản phẩm bằng cách liên kết giữa ba bên là Nhà cung cấp – Nhà phân phối – Khách hàng. Theo đó Advertiser/ Merchant (nhà cung cấp) sẽ cung cấp các dịch vụ cho Affiliate/ publisher (nhà phân phối) và bên phân phối sẽ làm trách nhiệm trung gian, tiếp thị cho EndUser (khách hàng).
Với độ bao phủ của các TVC quảng cáo ngắn trên các nền tảng như Tik Tok, Reels, YouTube Shorts, việc đưa thương hiệu tiếp cận đến khách hàng đã không còn là điều quá khó khăn.
Song hành với đó là vai trò của KOL/ Influencer, nghệ sĩ dần trở nên quan trọng với các chiến dịch PR dược phẩm. Tuy nhiên phương pháp này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như:
Vì vậy các đội nhóm marketing cần tìm hiểu kỹ về những KOL/ Influencer, nghệ sĩ phục vụ chiến dịch PR, chuẩn bị kỹ lưỡng những phương án dự phòng khi xảy ra tình huống bất lợi cho nhãn hàng.
Là hoạt động sử dụng ngôn từ để xây dựng hình ảnh thương hiệu và thiết lập mối quan hệ mật thiết với các đối tượng khách hàng tiềm năng, mang những thông điệp thương mại truyền tải đến nhiều bộ phận khách hàng hơn.
Tuy nhiên do đặc thù của ngành dược, các công ty cần đặc biệt chú ý đến các khâu trong chiến dịch bao gồm: Tổ chức sự kiện; Các hoạt động tài trợ chương trình; Tham gia các thông cáo báo chí; Bài PR/Advertorial; Dự trù khủng hoảng truyền thông; Tham gia vào các quan hệ cộng đồng.
Marketing như thế nào để đảm bảo sự bứt phá cho doanh nghiệp là điều được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đây vừa là thách thức, vừa là cơ hội cho doanh số. Với bài viết trên đây, Medlink hy vọng các bạn đã có những thông tin hữu ích phục vụ cho quá trình xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp.
Nhằm hỗ trợ các hoạt động tìm kiếm, tiếp cận và giữ chân khách hàng hiệu quả cho công ty dược, nhà thuốc và chuỗi nhà thuốc, Medlink mang lại các giải pháp tối ưu vận hành.
Nếu doanh nghiệp của bạn đang gặp các vấn đề trong chăm sóc khách hàng, quản lý vận hành nhà thuốc/ chuỗi nhà thuốc, công ty dược, hãy liên hệ ngay với Medlink để được tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng.
DANH MỤC
TDT Asia has been certified by DAS Certification to ISO/IEC 27001:2013 under certificate